top of page

CÔNG TY CỔ PHẦN LÀ GÌ ?

  • Ảnh của tác giả: Kinh Doanh Phòng
    Kinh Doanh Phòng
  • 24 thg 3
  • 6 phút đọc

Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư.



1. Công ty cổ phần là gì ?

Theo Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

  • Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.


  1. Đặc điểm của công ty cổ phần

  • Công ty cổ phần là công ty đối vốn. Nghĩa là, khi thành lập công ty chủ yếu quan tâm đến vốn góp mà không quan trọng việc ai góp vốn nên công ty cổ phần có cấu trúc vốn mở.

  • Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Đây chính là đặc điểm cơ bản nhất của công ty cổ phần.

  • Công ty cổ phần có thể có số lượng thành viên rất đông. Bởi vì pháp luật chỉ quy định số thành viên tối thiểu của công ty cổ phần mà không giới hạn số thành viên tối đa.

  • Công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng phần vốn góp và phần vốn góp được thể hiện bằng hình thức cổ phiếu. Người có cổ phiếu sẽ được tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Việc chuyển nhượng được thực hiện theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.

  • Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và các cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn họ đã góp.

  • Công ty cổ phần được phát hành các loại chứng khoán ra thị trường để công khai huy động vốn.


  1. Ưu nhược điểm của công ty cổ phần
3.1. Ưu điểm của công ty cổ phần
  • Pháp luật không giới hạn số lượng cổ đông trong công ty cổ phần.


  • Công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn nên nếu có rủi ro các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.


  • Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu, trái phiếu và đưa lên sàn giao dịch chứng khoán.


  • Công ty cổ phần có thể chuyển nhượng vốn cho các thành viên trong và ngoài công ty.


  • Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có khả năng huy động vốn cao nhất trong các loại hình doanh nghiệp.


  • Công ty cổ phần có thủ tục chuyển nhượng cổ phần đơn giản.


3.2. Nhược điểm của công ty cổ phần.
  • Khó lấy được sự tin tưởng của các đối tác vì cổ đông công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phần vốn góp.


  • Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần phức phức tạp.


  • Vì không giới hạn số lượng cổ đông nên trong trường hợp có quá nhiều cổ đông việc quản lý, điều hành công ty sẽ khó khăn hơn các loại hình doanh nghiệp còn lại, dễ xảy ra việc không đồng nhất ý kiến giữa các cổ đông.


  • Các cổ đông khi mua bán chuyển nhượng cổ phần phải nộp thuế thu nhập cá nhân bằng 0,1% giá trị chuyển nhượng cổ phần.


  • Khả năng bảo mật trong kinh doanh cùng với tài chính bị hạn chế. Bởi vì công ty cổ phần phải công khai cùng với đó là báo cáo với các cổ đông của công ty ở các cuộc họp thường niên.


  1. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần

Theo Điều 137 Luật Doanh nghiệp năm 2020, có thể thấy trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác thì công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau:


Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.


Hai mô hình trên giống nhau ở chỗ đều có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chức năng của các cơ quan, vị trí trên là gì? Trường hợp nào thì phải có Ban kiểm soát?


4.1. Đại hội đồng cổ đông:

Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết (bao gồm cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết), là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.


4.2. Hội đồng quản trị:

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có ít nhất 03 thành viên và không quá 11 thành viên.


Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.


Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị.


4.3. Ban kiểm soát:

Đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.


Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 05 năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.


4.4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc:

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.


Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.


Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế

Comments


bottom of page